Câu bị động thì hiện tại đơn có những dạng gì? Công thức ra sao? Khi vào bài thi hoặc bài nói, làm thế nào để chuyển một câu từ chủ động sang bị động nhanh nhất, tự nhiên nhất? Theo dõi ngay phần tổng hợp kiến thức câu bị động thì hiện tại đơn cùng Edulife trong bài viết dưới đây để có bíp kíp vận dụng chủ điểm ngữ pháp này nhé.
Câu bị động thì hiện tại đơn là gì? Công thức câu bị động hiện tại đơn
Câu bị động là câu mà chủ thể nhận tác động từ hành động chứ không tự thực hiện hành động đó. Cụ thể hơn, đối tượng của hành động trong câu bị động là chủ thể của hành động trong câu chủ động tương ứng
Ví dụ:
- Câu chủ động: She reads the book. (Cô ấy đọc cuốn sách.) -> chủ thể “she” tự thực hiện hành động đọc
- Câu bị động tương ứng: The book is read by her. (Cuốn sách được đọc bởi cô ấy.) -> chủ thể “book” nhận tác động (được đọc bởi) chứ không tự đọc được.
Trong câu chủ động, chủ thể là she (cô ấy), còn đối tượng của hành động read (đọc) là book (cuốn sách). Khi chuyển sang câu bị động, chủ thể của hành động (she) đã thành đối tượng của hành động (được đọc bởi), còn chủ thể là cuốn sách (book)
Phân biệt câu chủ động thì hiện tại đơn và câu bị động thì hiện tại đơn
Loại câu | Chủ động | Bị động |
Khái niệm | Chủ thể tự thực hiện hành động | Chủ thể nhận tác động từ hành động mà đối tượng khác gây nên |
Công thức | S + V (s/es) + O | S + am/is/are + V-PII + (by O) |
Ví dụ | He writes a letter | The letter is written by him |
Công thức câu bị động thì hiện tại đơn
4 lợi thế khi sử dụng câu bị động thì hiện tại đơn
Làm nổi bật đúng đối tượng muốn nhắm đến
Khi muốn làm nổi bật đối tượng hoặc sự việc thay vì người làm hành động, ta nên dùng câu bị động với chủ ngữ là đối tượng/ sự việc. Ví dụ trong trường hợp bạn muốn nhấn mạnh chuyện chiếc cửa sổ được mở mỗi ngày để nắng tràn vào phòng, không quan trọng ai là người mở, câu bị động sẽ diễn tả chủ ý của bạn tốt hơn so với câu hiện tại đơn thông thường.
Được đánh giá cao khi thuyết trình
Thay vì dùng câu chủ động với chủ ngữ là người, câu bị động với chủ ngữ là đối tượng hoặc sự việc sẽ mang đến tính khách quan cao hơn. Đặc biệt, với các bài thuyết trình hay bài thi Viết mô tả biểu đồ, việc sử dụng câu chủ động là tương đối cấm kỵ do không thể xác định được chính xác chủ thể của hành động. Chuyển đối sang câu bị động là một hành động khiến người nghe đánh giá bạn ở mức độ chuyên gia cao hơn cho cả lĩnh vực nghiên cứu lẫn sử dụng tiếng Anh.
Ăn điểm bài thi nhờ sự đa dạng cấu trúc
Đa dạng hóa chủ ngữ câu văn, tránh lặp từ là một trong những tiêu chí chấm điểm Nói và Viết trong nhiều bài thi năng lực tiếng Anh như IELTS, VSTEP, APTIS…Câu bị động thì hiện tại đơn là một cấu trúc ăn điểm và dễ dàng ứng dụng hơn rất nhiều so với các loại câu bị động khác. Vì vậy, nên tập vận dụng để tối ưu mục tiêu điểm của bản thân.
Không gây phản cảm khi nhờ vả người khác
Khi dùng câu bị động, câu văn nhẹ nhàng, mềm dẻo hơn (ví dụ với câu mệnh lệnh/ nhờ vả), không khiến đối tượng được nhờ cảm thấy khó chịu. Nếu giao tiếp trong môi trường nói tiếng Anh, vận dụng linh hoạt sẽ giúp bạn ghi điểm trong mắt đối phương (sếp, đồng nghiệp, nhân viên).
Cách dùng cụ thể ra sao để người được nhờ cảm thấy hào hứng và thoải mái, hãy đọc phần tiếp theo của bài viết nhé.
Cách chuyển đổi từ câu chủ động sang câu bị động thì hiện tại đơn
Bước 1: Xác định tân ngữ trong câu chủ động để chuyển thành chủ ngữ của câu bị động.
Bước 2: Chuyển động từ về thể bị động (có quy tắc thì thêm -ed, bất quy tắc thì dùng phân từ 2).
Bước 3: Chuyển chủ ngữ trong câu chủ động thành tân ngữ trong câu bị động, thêm “by” hoặc “with” phía trước tân ngữ.
Giới từ | by + tân ngữ | with + tân ngữ |
Cách dùng | Đi với người/vật chủ động, trực tiếp thực hiện hành động. | Đi với người/vật gián tiếp thực hiện hành động (thường là công cụ, phương tiện) |
Ví dụ | The cake was made by her (Chiếc bánh này được làm ra bởi cô ấy) | The cake was made with a special recipe (Chiếc bánh này được làm từ công thức đặc biệt). |
Ý nghĩa | Nhấn mạnh người hoặc vật thực hiện hành động. | Nhấn mạnh công cụ hoặc phương tiện được sử dụng để thực hiện hành động. |
Chú ý: Đối với chủ thể không xác định như by them, by people thì có thể bỏ qua.
Ví dụ minh họa
Câu chủ động: She cleans the floor
- Bước 1: Xác định tân ngữ câu chủ động là “floor”-> Đây sẽ là chủ ngữ cho câu bị động
- Bước 2: Chuyển động từ “cleans” thành bị động -> Floor sẽ dùng động từ to be là “is”, clean phân từ 2 là cleaned
- Bước 3: Chủ ngữ câu chủ động giờ là tân ngữ cho câu bị động -> ta chuyển “she” thành “by her” (từ đại từ nhân xưng thành đại từ nhân xưng tân ngữ)
Vậy ta có câu bị động hoàn chỉnh như sau: The floor is cleaned by her
2 trường hợp không chuyển thành câu bị động
- Những động từ không yêu cầu tân ngữ thì không dùng ở dạng bị động. Ví dụ: He runs very slow (Anh ấy chạy rất chậm). Do câu không có tân ngữ nên ta không thể chuyển thành câu bị động. Bởi hành động “run” không tác động tới đối tượng nào
- Nếu chủ thể trong câu tự chịu trách nhiệm cho hành động thì không chuyển thành câu bị động. Bởi hành động của chủ thể cũng không tác động tới đối tượng nào
Một số dạng câu bị động thì hiện tại đơn đặc biệt hay gặp
Câu bị động có 2 tân ngữ
Câu bị động có 2 tân ngữ còn được gọi là câu bị động kép. Cấu trúc này được sử dụng khi có hai đối tượng trong câu bị động: một đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hành động và một đối tượng chịu ảnh hưởng gián tiếp.
Tác dụng: Diễn đạt rõ ràng về người hoặc vật chịu ảnh hưởng từ hành động và người thực hiện hành động, tránh sự mơ hồ trong trường hợp có nhiều đối tượng trong một tình huống.
Cấu trúc câu bị động có 2 tân ngữ là: S+ am/is/are + V-PII + by + O1 + O2
Ví dụ 1: “The teacher is given the flowers by the students.” (Giáo viên được học sinh tặng hoa.)
-> Trong câu này, “the flowers” là tân ngữ trực tiếp (tân ngữ 1) và “the teacher” là tân ngữ gián tiếp (tân ngữ 2).
Ví dụ 2: “The company was awarded the contract by the government.” (Công ty đã được chính phủ trao hợp đồng.)
-> Trong câu này, “the contract” là tân ngữ trực tiếp (tân ngữ 1) và “the company” là tân ngữ gián tiếp (tân ngữ 2).
Câu bị động với động từ tường thuật
Câu bị động với động từ tường thuật (say, tell, talk, inform, explain, mention, suggest, ask, demand, inquire, report,…) là động từ chính trong câu. Cấu trúc này dùng để diễn đạt lại lời nói của ai đó một cách gián tiếp.
Cấu trúc chuyển sang câu bị động với động từ tường thuật gồm 2 cách:
- Cách 1: S + am/is/are + V-PII + to V
- Cách 2: It is + V-PII + that + mệnh đề (dùng chủ ngữ giả)
Ví dụ:
Câu chủ động: The reporter says Taylor Swift is at Singapore now (Phóng viên nói rằng Taylor Swift đang ở Singapore lúc này)
Chuyển sang câu bị động
- Cách 1: Taylor Swift is said to be at Singapore now (Taylor Swift được nói rằng đang ở Singapore)
- Cách 2: It’s said that Taylor Swift is at Singapore now (Có thông tin rằng Taylor Swift đang ở Singapore)
Câu bị động với các động từ chỉ giác quan
Câu bị động thường được sử dụng với các động từ chỉ giác quan (see, hear, smell, taste, feel, look, notice, watch,…) Khi sử dụng trong câu bị động, động từ giác quan được chia ở dạng phân từ 2
Công thức: S + am/is/are + V-PII + to V + (by O)
Ví dụ:
- The music is heard by everyone in the room. (Âm nhạc được nghe bởi mọi người trong phòng.)
- The cake is tasted by the judges. (Bánh được thử vị bởi các giám khảo.)
- The flowers are seen by visitors from all over the world. (Những bông hoa được nhìn thấy bởi khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới.)
- The delicious aroma of the meal is smelled by everyone in the house. (Hương thơm ngon lành của bữa ăn được mọi người trong nhà ngửi thấy.)
- The soft texture of the fabric is felt by the customers. (Cảm giác mềm mại của vải được khách hàng cảm nhận.)
Câu bị động được chuyển từ câu mệnh lệnh hoặc nhờ vả
Khi chuyển từ câu mệnh lệnh chủ động sang câu bị động, ta dùng cấu trúc Let (hãy)
Cụ thể như sau: Let + S + be + V-PII
Ví dụ minh họa:
- Câu chủ động: Clean the room -> Let the room be cleaned. (Hãy dọn dẹp phòng.)
- Câu chủ động: Turn off the lights -> Let the lights be turned off. (Hãy tắt đèn.)
- Câu chủ động: Close the door -> Let the door be closed. (Hãy đóng cửa.)
- Câu chủ động: Wash the dishes. -> Let the dishes be washed. (Hãy rửa bát.)
- Câu chủ động: Finish your homework. -> Let your homework be finished. (Hãy hoàn thành bài tập về nhà.)
Cấu trúc đặc biệt của câu bị động thì hiện tại đơn:
- make + S + V + O -> S + be + made + to V (by O)
Ví dụ: She makes her boyfriend buy ice cream -> Ice cream is made to buy by her boyfriend
- get + S + to V + O -> get + S + V-PII (by O)
Ví dụ: He gets his mother to bake banana cake for lunch -> He gets the banana cake baked by his mother for lunch
Bài tập câu bị động thì hiện tại đơn
Bài tập 1: Điền động từ to be thích hợp vào chỗ trống (am/is/are)
- The project _____ managed by our team leader.
- English classes _____ taught by Mrs. Smith.
- The documents _____ reviewed by the manager.
- Orders _____ processed by the sales department.
- The problem _____ being addressed by the IT teacher.
- The report _____ being written by the researcher.
- Messages _____ sent to customers by email.
- Complaints _____ handled by customer service representatives.
- The car _____ washed by the auto detailing staff.
- The meeting _____ scheduled for 10:00 AM.
- The email _____ being composed by the secretary.
- The streets _____ cleaned by the city sanitation crew.
- The presentation _____ being prepared by the marketing department.
- The product _____ manufactured in our factory.
- The assignment _____ completed by the students.
Bài tập 2: Chuyển các câu sau thành câu bị động
- She waters the plants every morning.
- He delivers the mail to the office.
- They prepare breakfast in the kitchen.
- The teacher explains the lesson to the students.
- He writes articles for the newspaper.
- They conduct interviews with job applicants.
- The chef cooks delicious meals in the restaurant.
- She teaches English to foreign students.
- They repair cars in the garage.
- He paints beautiful landscapes.
- The company produces electronic devices.
- She designs websites for clients.
- They build houses for families..
- The scientist conducts experiments in the laboratory.
- He creates artworks in his studio.
- The doctor treats patients in the hospital.
- They collect data for their research..
- She answers questions during the presentation.
- He develops software for the company.
- They organize events for the community.
Bài tập 3: Chia động từ cho câu bị động thì hiện tại đơn
- The door (open) every morning by the security guard.
- The phone (answer) by the receptionist.
- The trash (collect) twice a week by the sanitation workers.
- The mail (delivery) to our house by the postal carrier.
- The lawn (mow) every Saturday by the landscaper.
- The windows (clean) monthly by the window cleaning service.
- The groceries (buy) online by my mom.
- The bills (pay) automatically by the bank.
- The dishes (wash) after every meal by my sister.
- The news(broadcast) on TV by the news station.
- The medicine (take) three times a day by the patient.
- The bread (bake) fresh every morning by the baker.
- The assignments (grade) by the teacher.
- The inventory (check) regularly by the warehouse manager.
- The lights (turn) off at night by the janitor.
Đáp án bài tập 1
- The project is managed by our team leader.
- English classes are taught by Mrs. Smith.
- The documents are reviewed by the manager.
- Orders are processed by the sales department.
- The problem is being addressed by the IT team.
- The report is being written by the researcher.
- Messages are sent to customers by email.
- Complaints are handled by customer service representatives.
- The car is washed by the auto detailing staff.
- The meeting is scheduled for 10:00 AM.
- The email is being composed by the secretary.
- The streets are cleaned by the city sanitation crew.
- The presentation is being prepared by the marketing department.
- The product is manufactured in our factory.
- The assignment is completed by the students.
Đáp án bài tập 2
- She waters the plants every morning. -> The plants are watered every morning.
- He delivers the mail to the office. -> The mail is delivered to the office.
- They prepare breakfast in the kitchen. -> Breakfast is prepared in the kitchen.
- The teacher explains the lesson to the students. -> The lesson is explained to the students by the teacher.
- He writes articles for the newspaper. -> Articles are written for the newspaper by him.
- They conduct interviews with job applicants. -> Interviews are conducted with job applicants by them.
- The chef cooks delicious meals in the restaurant. -> Delicious meals are cooked in the restaurant.
- She teaches English to foreign students. -> English is taught to foreign students by her.
- They repair cars in the garage. -> Cars are repaired in the garage by them.
- He paints beautiful landscapes. -> Beautiful landscapes are painted by him.
- The company produces electronic devices. -> Electronic devices are produced by the company.
- She designs websites for clients. -> Websites are designed for clients by her.
- They build houses for families. -> Houses are built for families by them.
- The scientist conducts experiments in the laboratory. -> Experiments are conducted in the laboratory by the scientist.
- He creates artworks in his studio. -> Artworks are created in his studio.
- The doctor treats patients in the hospital. -> Patients are treated in the hospital by the doctor.
- They collect data for their research. -> Data is collected for their research by them.
- She answers questions during the presentation. -> Questions are answered during the presentation by her.
- He develops software for the company. -> Software is developed for the company by him.
- They organize events for the community. -> Events are organized for the community by them.
Đáp án bài tập 3
- The door is opened every morning by the security guard.
- The phone is answered by the receptionist.
- The trash is collected twice a week by the sanitation workers.
- The mail is delivered to our house by the postal carrier.
- The lawn is mowed every Saturday by the landscaper.
- The windows are cleaned monthly by the window cleaning service.
- The groceries are bought online by my mom.
- The bills are paid automatically by the bank.
- The dishes are washed after every meal by my sister.
- The news is broadcasted on TV by the news station.
- The medicine is taken three times a day by the patient.
- The bread is baked fresh every morning by the baker.
- The assignments are graded by the teacher.
- The inventory is checked regularly by the warehouse manager.
- The lights are turned off at night by the janitor.
Kết luận
Câu bị động thì hiện tại đơn nằm trong phần kiến thức cơ bản nhất trong Câu bị động. Tuy đơn giản nhưng đây là kiến thức dễ nhầm lẫn với các thì trong tiếng Anh, bởi có sử dụng động từ phân từ 2 (V-PII). Hãy bắt đầu thực hành bằng cách tập chuyển câu ở thì hiện tại đơn từ chủ động sang bị động. Sau khi nhuần nhuyễn mới tiếp tục học sang các dạng bị động tương ứng với những thì khó hơn. Chúc bạn học tốt và ghi điểm bài thi với cấu trúc này!