TOEIC là một trong những chứng chỉ tiếng Anh quốc tế được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Trong đó được chia làm 2 loại là TOEIC 2 kỹ năng và TOEIC 4 kỹ năng. Vậy cụ thể cách phân biệt chứng chỉ TOEIC 2 kỹ năng và 4 kỹ năng là gì? Nên thi chứng chỉ nào? Cùng Edulife tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
1. TOEIC 2 kỹ năng và TOEIC 4 kỹ năng là gì?
Với 7 triệu lượt thi mỗi năm cùng hơn 14.000 đơn vị, tổ chức sử dụng trên 160 quốc gia, TOEIC thuộc top những chứng chỉ tiếng Anh quốc tế phổ biến nhất. TOEIC (Test of English for International Communication) được dùng để đánh giá khả năng sử dụng tiếng Anh trong môi trường giao tiếp và công việc.
Các loại chứng chỉ TOEIC hiện nay gồm có TOEIC 2 kỹ năng và TOEIC 4 kỹ năng. Trong đó, bài thi TOEIC 2 kỹ năng (bài thi TOEIC truyền thống) chỉ gồm 2 phần thi Nghe và Đọc. Còn bài thi TOEIC 4 kỹ năng thực chất là sự kết hợp giữa bài thi TOEIC truyền thống và bài thi TOEIC Speaking & Writing. Tức là thí sinh sẽ thi thêm bài thi 2 kỹ năng Nói và Viết và nhận điểm gồm có cả 4 kỹ năng.
Edulife sẽ tóm tắt những nội dung cơ bản giúp phân biệt chứng chỉ TOEIC 2 kỹ năng và 4 kỹ năng trong bảng dưới đây:
Bài thi | TOEIC 2 kỹ năng | TOEIC Speaking & Writing |
Nội dung | 2 kỹ năng Listening và Reading | 2 kỹ năng Speaking và Writing |
Cấu trúc đề thi | Mỗi phần thi có 100 câu hỏi trắc nghiệm | Phần thi Nói gồm có 11 câu hỏi. Phần thi Viết gồm có 8 câu |
Thời gian | 120 phút: 45 phút cho phần Nghe và 75 phút cho phần Đọc. | 80 phút: 20 phút cho phần Nói và 60 phút cho phần Viết. |
Cách tính điểm | Điểm được tính theo bảng quy đổi
Trung bình từ 5-10 điểm/câu |
Tính điểm trên những tiêu chí đánh giá riêng biệt
Điểm được chia thành 8 cấp độ (Speaking) và 9 cấp độ (Writing) |
Điểm tối đa | 495 điểm cho mỗi kỹ năng
990 điểm toàn bài thi |
200 điểm cho mỗi kỹ năng
400 điểm cho toàn bài thi |
Lệ phí thi tại Việt Nam | Sinh viên, học sinh: 1,200,000 VNĐ
Người đi làm: 1,500,000 VNĐ |
2.125.000 VNĐ
Tổng lệ phí thi TOEIC 4 kỹ năng: 3,325,000 VNĐ (học sinh sinh viên) và 3,625,000 VNĐ (người đi làm) |
Thời hạn chứng chỉ | 2 năm kể từ ngày thi | 2 năm kể từ ngày thi |
TOEIC 2 kỹ năng: Listening & Reading
Ở bài thi này, thí sinh làm đề thi gồm 2 phần thi Listening (Nghe) và Reading (Đọc) với tổng cộng 200 câu hỏi trắc nghiệm trong thời gian 120 phút. Trong đó thí sinh có 45 phút cho bà thi Nghe và 75 phút cho bài thi Đọc.
Mục tiêu của bài thi TOEIC Listening & Reading là đánh giá khả năng nghe hiểu và đọc hiểu của thí sinh. Nội dung của các đoạn ghi âm và bài đọc xoay quanh các tình huống thực tế trong đời sống thường ngày và trong công việc.
Mức điểm tối đa cho mỗi kỹ năng Nghe và Đọc trong bài thi TOEIC là 495 điểm, điểm tối đa toàn bài là 990 điểm.
TOEIC 4 kỹ năng: Speaking & Writing
Bài thi TOEIC Speaking & Writing là bài thi mới, ra đời sau bài thi TOEIC 2 kỹ năng. Tại Việt Nam, lần đầu tiên kỳ thi TOEIC Speaking & Writing được tổ chức là ngày 15/11/2009. Hiện nay thí sinh có thể chọn chỉ thi bài thi TOEIC Nghe – Đọc hoặc TOEIC Nói – Viết, hoặc thi cả hai bài thi TOEIC cùng lúc (chính là bài thi TOEIC 4 kỹ năng)
Khi chọn thi bài thi TOEIC 4 kỹ năng, thí sinh sẽ hoàn thành bài thi TOEIC truyền thống với hai kỹ năng Listening và Reading trước. Sau đó sẽ tiến hành làm tiếp bài thi TOEIC Speaking & Writing. Bài thi Speaking & Writing có thời gian 80 phút, trong đó có 20 phút cho kỹ năng Nói và 60 phút cho kỹ năng Viết.
Mục tiêu của bài thi TOEIC 4 kỹ năng là đánh giá toàn diện khả năng sử dụng tiếng Anh của người học trên đầy đủ bốn phương diện Nghe, Nói, Đọc và Viết. Mức điểm tối đa cho mỗi kỹ năng Viết và Nói trong bài thi TOEIC là 200 điểm.
2. Cấu trúc bài thi TOEIC 2 kỹ năng và TOEIC 4 kỹ năng
Bài thi TOEIC 2 kỹ năng và 4 kỹ năng có những nội dung chi tiết nào? Phân biệt chứng chỉ TOEIC 2 kỹ năng và 4 kỹ năng theo từng dạng bài cụ thể trong từng phần dưới đây
Cấu trúc đề thi TOEIC 2 kỹ năng chi tiết
Gồm có 2 phần thi Listening và Reading. Mỗi phần thi có 100 câu hỏi trắc nghiệm, thời gian làm bài lần lượt là 45 phút và 75 phút. Tổng điểm tối đa của đề thi là 990, trong đó mỗi phần thi 495 điểm.
Chi tiết nội dung đề thi Listening
Phần thi | Số câu | Dạng bài |
Part 1 | 6 | Photographs: Nghe mô tả ảnh
Với mỗi câu hỏi, thí sinh được xem một bức ảnh và được nghe 4 phương án miêu tả bức ảnh, sau đó chọn đáp án miêu tả chính xác nhất. |
Part 2 | 25 | Questions – Response: Hỏi và trả lời
Thí sinh được nghe một câu hỏi hoặc một câu nói và 3 câu trả lời, sau đó chọn câu trả lời phù hợp nhất với câu hỏi/câu nói đã nghe. |
Part 3 | 39 | Conversations – Nghe hội thoại
Thí sinh sẽ nghe 13 đoạn hội thoại giữa 2 hoặc nhiều người. Với mỗi đoạn hội thoại, thí sinh phải trả lời 3 câu hỏi liên quan đến nội dung đã nghe. |
Part 4 | 30 | Talks – Nghe bài nói
Thí sinh sẽ nghe 10 bài nói chuyện (độc thoại). Với mỗi bài nói chuyện, thí sinh phải trả lời 3 câu hỏi liên quan đến nội dung đã nghe. |
Chi tiết nội dung đề thi Reading
Phần thi | Số câu | Dạng bài |
Part 5 | 30 | Incomplete sentences – Hoàn thành câu
Trong mỗi câu cho trước có một từ hoặc một cụm từ bị thiếu trong mỗi câu. Thí sinh lựa chọn đáp án chính xác nhất để hoàn thành câu |
Part 6 | 16 | Text completion – Hoàn thành đoạn văn
Trong đoạn văn cho trước có một vài câu bị thiếu một từ hoặc cụm từ. Thí sinh chọn lựa đáp án chính xác nhất để hoàn thành đoạn văn. |
Part 7 | 29 | Single passages – Đọc hiểu đoạn văn ngắn
Thí sinh đọc 10 đoạn văn ngắn (thường là báo, email hoặc tin nhắn) Với mỗi đoạn văn, thí sinh phải trả lời các câu hỏi liên quan tới nội dung đã đọc. |
25 | Multiple passages – Đọc hiểu bài văn dài
Thí sinh đọc 5 bài văn dài gồm nhiều đoạn văn. Với mỗi bài văn, thí sinh phải trả lời các câu hỏi liên quan tới nội dung đã đọc |
Thang điểm bài thi TOEIC 2 kỹ năng Listening & Reading
Tham khảo bảng quy đổi điểm cho bài thi TOEIC 2 kỹ năng dưới đây
>>> 500 TOEIC có khó không? Bí quyết đạt TOEIC 500 ngay lần đầu thi
Cấu trúc đề thi TOEIC 4 kỹ năng chi tiết
Đề thi TOEIC 4 kỹ năng gồm có 2 phần: Phần 1 chính là bài thi TOEIC 2 kỹ năng (Listening & Reading). Phần 2 là bài thi TOEIC Speaking & Writing. Phần Speaking có 11 câu hỏi chia làm 6 phần, thời gian thi là 20 phút. Phần Writing có 8 câu hỏi chia làm 3 phần, thời gian thi 60 phút. Điểm tối đa của mỗi phần thi Speaking và Writing là 200 điểm.
Dưới đây là tóm tắt các dạng bài trong đề thi TOEIC Speaking & Writing
Chi tiết nội dung đề thi Speaking
Phần thi | Số câu | Dạng bài |
Phần 1 | 2 câu | Read a text aloud – Đọc thành tiếng
Thí sinh được yêu cầu đọc thành tiếng một đoạn văn cho trước trong thời gian 45 giây |
Phần 2 | 1 câu | Describe a picture – Miêu tả tranh
Thí sinh được yêu cầu miêu tả một bức tranh đã cho trước trong thời gian 45 giây |
Phần 3 | 3 câu | Respond to questions – Trả lời câu hỏi
Thí sinh được yêu cầu trả lời 3 câu hỏi từ giám khảo |
Phần 4 | 3 câu | Respond to questions using provided information – Trả lời câu hỏi với thông tin cho trước
Thí sinh được yêu cầu trả lời 3 câu hỏi dựa trên các thông tin đã cho sẵn |
Phần 5 | 1 câu | Propose a solution – Cung cấp giải pháp cho vấn đề
Thí sinh được cho một vấn đề và được yêu cầu đưa ra giải pháp cho vấn đề đó. |
Phần 6 | 1 câu | Express an opinion – Trình bày ý kiến, quan điểm
Thí sinh được yêu cầu đưa ra ý kiến về một đề tài cụ thể |
Chi tiết nội dung đề thi Writing
Phần thi | Số câu | Dạng bài |
Phần 1 | 5 câu | Write a sentence based on a picture – Viết câu mô tả tranh
Thí sinh được cung cấp một bức tranh và 2 từ hoặc cụm từ, sau đó viết 1 câu miêu tả bức tranh và bắt buộc phải có 2 từ/ cụm từ đã cho. |
Phần 2 | 3 câu | Respond to a written request – Viết hồi đáp cho yêu cầu
Thí sinh được yêu cầu viết email trả lời cho yêu cầu |
Phần 3 | 1 câu | Write an opinion essay – Viết bài luận
Thí sinh được yêu cầu viết một bài văn tối thiểu 300 từ, trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề trong xã hội. |
Thang điểm bài thi TOEIC Speaking & Writing
Theo IIG Việt Nam – đơn vị tổ chức thi chứng chỉ TOEIC, điểm của bài thi TOEIC Speaking and Writing được đánh giá dựa trên những tiêu chí đánh giá riêng biệt. Điểm số được chia ra các cấp độ khác nhau được gọi là “các cấp độ thành thạo” (proficiency levels) Trong đó kỹ năng Speaking được chia thành 8 levels và Writing là 9 levels. Mỗi levels sẽ tương ứng với mức điểm từ 0-200. Trên phiếu điểm mà mỗi thí sinh nhận được sẽ có điểm số của từng phần tương ứng với level của từng kỹ năng.
3. Nên thi chứng chỉ TOEIC 4 kỹ năng hay TOEIC 2 kỹ năng?
Việc thi TOEIC 2 kỹ năng hay 4 kỹ năng sẽ phụ thuộc vào yêu cầu của công việc và nhu cầu của từng cá nhân. Cả hai bài thi TOEIC đều có giá trị quốc tế, được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới. Bằng TOEIC cần mấy kỹ năng sẽ tùy theo từng đơn vị.
Bạn nên thi chứng chỉ TOEIC 2 kỹ năng khi thuộc nhóm đối tượng sau:
- Chỉ cần 2 kỹ năng Reading và Listening trong công việc
- Doanh nghiệp, tổ chức mà bạn làm việc hay học tập chỉ yêu cầu TOEIC 2 kỹ năng
- Thực tế công việc cần nghe hiểu, đọc hiểu và giao tiếp tiếng Anh cơ bản
- Sinh viên ở một số trường Đại học ở Việt Nam với yêu cầu xét tốt nghiệp chỉ cần bằng TOEIC 2 kỹ năng.
Những đối tượng nên thi chứng chỉ TOEIC 4 kỹ năng:
- Muốn được đánh giá toàn diện cả 4 kỹ năng Nghe Nói Đọc Viết
- Học tập và làm việc trong những đơn vị yêu cầu thành thạo 4 kỹ năng tiếng Anh, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp, thuyết trình và soạn thảo văn bản chuyên nghiệp.
- Sinh viên một số ngành học chất lượng cao cần bằng TOEIC 4 kỹ năng để được xét tốt nghiệp
>>> Tham khảo: Thi tiếp viên hàng không cần TOEIC mấy kỹ năng?
Nếu còn phân vân không biết nên thi chứng chỉ TOEIC 4 kỹ năng hay TOEIC 2 kỹ năng, bạn có thể theo dõi bảng so sánh một số ưu điểm và nhược điểm của các loại bằng TOEIC dưới đây. Từ đó nắm được nhu cầu thực tế của mình và chọn phương án tối ưu nhất
Loại | Ưu điểm | Nhược điểm |
Chứng chỉ TOEIC 2 kỹ năng | Đa số đơn vị doanh nghiệp, trường học chỉ yêu cầu TOEIC 2 kỹ năng
Không quá khó, dễ dàng ôn tập và lấy điểm cao Lệ phí thi rẻ, thời gian ngắn |
Chỉ đánh giá được 2 kỹ năng Nghe và Đọc
Thí sinh chưa hoàn thiện 2 kỹ năng Nói và Viết |
Chứng chỉ TOEIC 4 kỹ năng | Đánh giá toàn diện 4 kỹ năng Nghe Nói Đọc Viết
Thí sinh hoàn thiện cả 4 kỹ năng, tự tin giao tiếp và làm việc trong môi trường quốc tế CV nổi bật hơn và được đánh giá cao hơn so với những ứng viên khác |
Khó hơn, yêu cầu thời gian ôn tập đáng kể để trau dồi cả 4 kỹ năng
Bài thi TOEIC Speaking & Writing chưa thực sự phổ biến Lệ phí thi cao, thời gian thi dài |
4. Kết luận
Mỗi loại chứng chỉ TOEIC 2 kỹ năng và 4 kỹ năng có ưu nhược điểm riêng, và phù hợp với những nhu cầu khác nhau. Bạn nên đọc kỹ các quy định của đơn vị, cân nhắc thời gian ôn tập, thi cử, trình độ hiện tại cũng như nhu cầu để chọn được bài thi phù hợp nhất